Civil Engineering là gì?
Civil Engineering là ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng. Những công việc liên quan đến ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng bao gồm thiết kế, lập kế hoạch, tổ chức và giám sát việc thi công các công trình dân dụng như các đập thủy điện, cầu đường, hệ thống cung cấp nước và gas, hệ thống thoát nước đường bộ.
Mức lương

Nguồn: careers.govt.nz
Mức lương của Civil Engineer ở New Zealand thay đổi phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm.
- Kỹ sư Xây dựng Dân dụng mới vào ngành thường nhận được mức lương từ NZ$60,000-$70,000/ năm.
- Kỹ sư Xây dựng Dân dụng cấp trung có thể được mức lương từ NZ$75,000-$115,000/ năm
- Kỹ sư Xây dựng Dân dụng cấp cao hoặc ở vị trí quản lý có thể nhận được mức lương từ NZ$120,000-$180,000/ năm
Nguồn: Nghiên cứu của Careers.govt.nz, 2019; Hays, ‘FY 19/20 Hays Salary Guide’, 2019; ENGEO, 2019; và Seek, 2019.
Công việc của Civil Engineer
- Tư vấn khách hàng, chính phủ và các chuyên gia về yêu cầu của dự án.
- Đánh giá tính phù hợp của từng dự án.
- Lập kế hoạch và thiết kế cấu trúc của những dự án được đề xuất.
- Nghiên cứu tải trọng của cấu trúc dựa theo những điều kiện khác nhau
- Chuẩn bị các báo cáo, bản vẽ, và thông số kỹ thuật.
- Lập dự toán chi phí và đánh giá hiệu quả chi phí của dự án
- Đánh giá tác động môi trường của phát triển dự án
- Xin phê duyệt dự án và xin giấy phép xây dựng từ các cơ quan chức năng
- Giám sát xây dựng
- Đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của các công trình
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng chuyên môn
- Kỹ thuật xây dựng dân dụng và kỹ năng khảo sát
- Quy định và luật liên quan như Luật Quản lý Tài nguyên, Luật Xây dựng New Zealand, các luật lệ và các quy định về quy hoạch thị trấn
- Vật liệu xây dựng
Yêu cầu về bản thân
- Kỹ năng phân tích và trình bày thông tin
- Khả năng kết hợp lý thuyết và thực tế
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Có nhận thức về an toàn
- Biết lập kế hoạch và tổ chức
- Sáng tạo và đổi mới
- Có kỹ năng thiết kế tốt
- Có khả năng làm việc dưới điều kiện áp lực
- Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
Triển vọng nghề nghiệp
Cách đây 6-8 năm, nghề xây dựng còn khá mới mẻ ở New Zealand. Nhưng chỉ trong khoảng 5 năm gần đây, nhà nhà bỏ đi làm sơn, người người làm xây dựng thì các bạn có thể hình dung công việc này đang phát triển thế nào. Không phải tự nhiên mà “dân ta” bỏ nghề khác chuyển sang làm xây dựng nhiều đến thế, mình chưa kiểm chứng được các thành phố khác nhưng những người mình biết làm xây dựng thì vô số, hoặc những bạn trước đây làm “bếp” thì nay chuyển sang làm xây dựng.
New Zealand nói chung hay các thành phố nói riêng đều có nhu cầu ngành này rất cao và thật sự cần người lao động bởi các lý do chính sau (theo NewZealandNow):
- Ngân sách của Chính phủ NZ cho cơ sở hạ tầng như đường xá, cấp thoát nước và các công trình công cộng ngày càng tăng. Trong suốt 7 năm qua,Chính phủ New Zealand đã:
- Tăng thêm $46 tỷ NZD cho nhà đất, nhà máy và các thiết bị
- Đã chi $1.8 tỷ NZD vào các công trình địa phương.
- Đã chi $2.2 tỷ NZD vào tài sản của Chính phủ cho việc tái xây dựng Christchurch.
- Đã chi hơn $1.7 tỷ cho mạng lưới băng thông rộng siêu nhanh.
- Đã chi $400 triệu NZD cho hoạt động phủ sóng băng thông ở các vùng thưa dân cư.
- Nhiều dự án cầu đường và cấp thoát nước đang được tiến hành.
- Công cuộc tái xây dựng vùng Canterbury sau trận động đất năm 2010 và 2011.
- Nhu cầu cấp thiết về điện và các thiết bị/trạm kiến tạo năng lượng ngày càng tăng.
Civil Engineers là nghề thuộc danh sách thiếu hụt nhân lực dài hạn, vì vậy nếu bạn được offer công việc toàn thời gian, cộng thêm kinh nghiệm và bằng cấp phù hợp với công việc, bạn sẽ có cơ hội cao để apply Work Visa và Resident Visa.
Các bạn có thể xem thêm thông tin (tiếng anh) tại đây, bao gồm các trang web tìm việc liên quan đến ngành này.
Thực tế mình thấy: chủ thầu phần lớn là dân bản địa, nhưng mình họ không “ôm” hết được việc nên họ giao lại cho “ta”, vì vậy cơ hội có nhiều, thậm trí rất nhiều nếu bạn tìm việc tại Christchurch.
New Zealand chưa bao giờ phát triên cơ sở hạ tầng, xây dựng nhiều như bây giờ. Nếu bạn ở Auckland sẽ thấy sửa chữa/ xây dựng ở khắp mọi nơi. Thậm trí tình trạng “tranh” thợ, thợ nhảy việc, “mượn” thợ xảy ra như chuyện hàng ngày. Có những công ty họ đã nhận thầu kín cho 1 vài năm tới… Như vậy có thể thấy ngành xây dựng nói chung đang rất phát triển.
Civil Engineer là nhóm ngành nói chung cho kỹ sư dân dụng. Có thể bao gồm: kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật giao thông/ đô thị/ môi trường nước/ vật liệu/ công trình biển/ kết cấu… Hoặc nói 1 cách đơn giản hơn, họ là những người làm ra các bản thiết kế để các builder/ các thợ trong ngành thực hiện các bản vẽ của họ.
Một số lĩnh vực cụ thể trong ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng
- Kỹ sư môi trường
- Kỹ sư địa chất
- Kỹ sư phòng cháy chữa cháy
- Khảo sát địa chất
- Kỹ sư kết cầu công trình
- Kỹ sư ngành giao thông
- Kỹ sư nguồn nước
Học gì để làm Civil Engineering?
Dưới đây là danh sách khóa học về ngành Civil Engineering mà bên mình chọn lọc, bạn có thể tham khảo:
Level | Tên trường | Khóa học | Học phí | Ngày bắt đầu |
Level 6 |
||||
6 | Southern Institute of Technology | NZ Diploma in Engineering (Civil Engineering Major)– 2 năm | NZD 14000/ năm | Tháng 2 |
6 | Unitec | NZ Diploma in Engineering (Civil)– 2 năm | NZD 23,460/ năm | Tháng 2 |
6 | Otago Polytechnic | NZ Diploma in Engineering – Civil Engineering– 2 năm | NZD 23,400/ năm nhất | Tháng 2 |
6 | Toi- Ohomai Institute of Technology | NZ Diploma in Engineering (Civil)– 2 năm | NZD 37,000 (total cost) | Tbc |
6 | Ara Institute of Canterbury | NZ Diploma in Engineering (Civil)– 2 năm | NZD 22,580/ năm | Tháng 2, 7 |
6 | Wintec | NZ Diploma in Engineering (Civil)– 2 năm | NZD 23,040/ năm | Tháng 2, 7 |
6 | NMIT | NZ Diploma in Engineering (Civil)– 2 năm | NZD 18,900/ năm | Tháng 7 |
Level 7 |
||||
7 | Unitec | Bachelor of Engineering Technology (Civil)– 3 năm | NZD 23,000/ năm | Tháng 2, 7 |
7 | Ara Institute of Canterbury | Bachelor of Engineering Technology (Civil)– 3 năm | NZD 21,920/ năm | Tháng 2, 7 |
7 | Wintec | Bachelor of Engineering Technology (Civil)– 3 năm | NZD 22,360/ năm | Tháng 2, 7 |
Level 8 – 9 |
||||
9 | University of Auckland | Master of Engineering Studies in Civil Engineering – 1 to 1.5 năm | NZD 42,814/ năm | Tháng 3, 7 |
8 | The University of Canterbury | Bachelor of Engineering with Honours in Civil Engineering – 4 năm | NZD 44,000 – 40,250/ năm 120 tín | Tháng 2 |
9 | The University of Canterbury | Master of Engineering in Civil Engineering – 1 năm | NZD 44,000/ năm | Tháng 2, 7 |
9 | The University of – Auckland | Master of Engineering Studies in Civil Engineering – 1 -1.5 năm | NZD 42,814/ năm | Tháng 3, 7 |
Level 10 |
||||
10 | The University of Auckland | PhD in Civil Engineering – 3 – 4 năm | NZD 7,108.80/ year | 16/7/2018 |
(*) Yêu cầu cụ thể cho những trường hợp khác nhau là khác nhau. Hãy trao đổi với chúng tôi để biết thêm chi tiết cụ thể nhé!
Tìm hiểu thêm về Quy định của ANZSCO (Chính phủ NZ) về Nghề Civil Engineering qua bài viết dưới đây, cập nhật phiên bản mới nhất 1.3:
Ngành Kỹ sư – Top 30 ngành định cư nhiều nhất New Zealand 2019